Local charge là gì? Các loại phí local charge phổ biến
Local charge là loại chi phí gì? Vì sao bạn phải trả phí này khi thực hiện gửi nhận hàng từ các hãng tàu. Trong bài viết này cùng Khánh Hòa logistics tìm hiểu về các loại phí local charge phổ biến được tính trên một lô hàng nhé! Lấy giấy bút ra ghi chú lại ngay thôi nào!
Local charge là gì?
Local charges là phí địa phương được trả tại cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng. Ngoài cước biển (Ocean Freight) Các hãng tàu/ Forwarder sẽ thu thêm chi phí này để chi trả chi phí làm hàng, xếp dỡ hàng hóa ở cảng tại 2 đầu nước xuất và nhập khẩu.
Một số loại phí local charge phổ biến trên một lô hàng
1. Phí THC (Terminal Handling Charge)
Phụ phí xếp dỡ hàng tại cảng
THC là khoản phí thu trên mỗi container để chi trả cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất, chi phí này phát sinh tại cảng xếp hoặc dỡ hàng, cảng sẽ thu hãng tàu, hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng).
2. Phí D/O (Delivery Oder Fee)
Phí lệnh giao hàng
Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam, sau khi nhận được thông báo hàng đến thì để lấy được hàng người nhận hàng phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng – D/O, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Phí này chi trả cho việc phát hành lệnh giao hàng.
3. Phí Handling (Handling Fee)
Phí này là phí chi trả cho Forwarder để họ hỗ trợ chủ hàng giao dịch với hãng tàu, với đại lý ở nước ngoài, đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành vận đơn, lệnh giao hàng cũng như các giấy tờ liên quan…
4. Phí AMS (Advanced Manifest System Fee)
Phí chi trả cho hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển. Là loại phí phải trả cho hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…
5. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á)
Phí ANB tương tự như phí AMS là loại chi phí dùng để chi trả cho hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển. Là loại phí phải trả cho hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển do hải quan ở các nước châu Á yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để vận chuyển đến nơi giao hàng quy định.
6. Phí B/L (Bill of Lading Fee)
Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành Bill of Lading (vận đơn đường biển) hoặc Airway Bill (vận đơn đường không).
7. Phí CFS (Container Freight Station Fee)
Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho CFS hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
8. Phí chỉnh sửa B/L (Amendment fee)
Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sửa một số chi tiết trên B/L khi đã quá thời hạn được cho phép sửa thì các hãng tàu / forwarder sẽ thu thêm phí chỉnh sửa.
9. Phí PSS (Peak Season Surcharge)
Phụ phí mùa cao điểm
Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
10. Phụ phí LSS (Low Sulfur Surcharge)
Phụ phí giảm thải lưu huỳnh
Đây là phí giúp giảm tác động xấu từ các hoạt động vận tải. Phí LSS được các hãng tàu thu theo hóa đơn hoặc công dồn vào cước vận chuyển.
Một số tên gọi khác mà các hãng tàu sẽ áp dụng:
Phụ phí nhiên liệu xanh: Green fuel surcharge (GFS)
Phụ phí khu vực kiểm soát khí thải: export credit agency (ECA)
Phụ phí nhiên liệu lưu huỳnh thấp: Low Sulfur Fuel (LSF)
11. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor)
Phụ phí biến động giá nhiên liệu
Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)
12. Phí CAF (Currency Adjustment Factor)
Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ
Khoản phụ phí cước biển hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.
13. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”
Phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập
Phụ phí chuyển vỏ container rỗng: Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
14. Phí vệ sinh container (cleaning fee)
Phí này chi trả cho hãng tàu về việc vệ sinh vỏ container sau mỗi lần xếp dỡ hàng để đảm bảo container trong tình trạng tốt đáp ứng cho việc đóng hàng của chủ hàng cho các lô hàng khác.
15. Phí Demurrage, Detention và Storage
- Phí Demurrage (DEM) là phí lưu container tại bãi của hãng tàu. Cảng thu phí này từ hãng tàu và sau đó hãng tàu thu khách hàng và chuyển lại cho cảng theo thoả thuận riêng. Phí này được tính cho mỗi container. Mỗi hãng tàu có thời gian miễn phí cho khách hàng lưu container tại bãi và sau khi hết thời gian đó, hãng tàu sẽ thu phí khách hàng.
- Phí Detention (DET) là phí lưu container tại kho và được đóng cho hãng tàu. Tương tự như phí DEM, hãng tàu có thời gian miễn phí và thời gian tính phí DET. Phí này được tính theo ngày và phụ thuộc vào loại và kích thước của container.
- Phí Storage: là loại phí gây tranh cãi và hiểu lầm. Nó được tách ra từ phí DEM. Ví dụ, nếu bạn nhập hàng và trễ chứng từ, cảng sẽ giữ hàng của bạn. Sau khi hết thời hạn miễn phí DEM, bạn phải trực tiếp đóng phí Storage Charge cho cảng. Phí Storage Charge này có thể được gộp vào hoặc không được gộp vào phí DEM.
Như vậy, trong bài viết này Khánh Hòa logistics đã giới thiệu local charge là gì và tổng hợp các loại phí local charge thường gặp nhất đối với một lô hàng gửi. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có được những thông tin hữu ích phục vụ cho công việc hoặc học tập.
Xem thêm:
Dịch vụ nhập hàng từ Mỹ về Việt Nam nhanh chóng và tiết kiệm tại Khánh Hòa Logistics
Sơ Lược Quy Trình Thông Quan Hàng Hóa